MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỂ NGHIỆM
"VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
"VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN"
BÀI
VIẾT DỰ THI
CUỘC
THI VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
DÀNH
CHO GIÁO VIÊN THCS
A. ĐẶT VẤN
ĐỀ:
Ngày
nay với sự phát triển mạnh mẽ của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Đòi hỏi nền giáo dục của chúng ta cũng phải có sự thay đổi để bắt kịp xu thế
chung của nền giáo dục nhân loại. Đảng,
Nhà nước và nhân dân đã tin tưởng và giao trọng trách cao quý cho ngành giáo
dục: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ hội nhập hiện
nay để đáp ứng lòng mong muốn của Bác xây dựng đất nước Việt Nam đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn sánh vai với các cường quốc năm châu.
Tình hình nói trên buộc phải xem lại
chức năng truyền thống của người giáo viên là truyền đạt kiến thức đặc biệt là
những kiến thức của từng môn học riêng rẽ (lý, hoá, sinh, địa,....). Giáo viên
phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc,
xử lý các thông tin, biết vận dụng các kiến thức được học vào các tình huống
của đời sống thực tế.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay
là tiếp tục phân hoá sâu, song song với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng
rộng. Việc giảng dạy các khoa học trong nhà trường phải phát triển sự phản ánh
hiện đại của khoa học, bởi vậy không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học như
các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác như đã nói ở trên, khối lượng tri thức
khoa học ngày càng gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường
lại có hạn do đó phải chuyển từ dạy học các môn học riêng rẽ sang dạy các môn
học tích hợp.
Vì vậy để thực hiện tốt dự án dạy học
tích hợp người giáo viên phải xác định được mục tiêu đóng vai trò trung tâm, là
chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức nay chỉ là người hướng dẫn
chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.Theo đó, GV không
dạy các nội dung cần học một cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên
quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên
quan đến các nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án làm cho vai trò
của học sinh gắn với các nội dung cần học. Còn học sinh là người quyết định
cách tiếp cận cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải
quyết vấn đề đó. Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống bằng các kỹ
năng của người lớn thông qua việc làm theo nhóm. Chính học sinh là người lựa
chọn nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó rồi tổng hợp,
phân tích và tích luỹ kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. Học
sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích luỹ thông qua dự án.
Cuối cùng bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những
gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã được xây dựn trước đó.
Dạy học tích hợp có thể thực hiện đối với
một đơn vị nội dung đối với một chuyên đề hay trong một tiết dạy trên lớp. Là
một GV làm nghề dạy học trong thời đại mới khi dạy một nội dung gì cũng phải
hướng dẫn để người học biết tích hợp với các nội dung liên môn khác để giải
quyết các vấn đề mang tính liên môn.
Tập thể nhóm toán – Trường PTCS Nam
Thượng, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An chúng tôi rất băn khoăn trước vấn đề dạy
học tích hợp do đó chúng tôi chọn và nghiên cứu dự án dạy học bài “LÀM QUYEN VỚI SỐ NGUYÊN ÂM” nhằm góp
một phần nhỏ bé của mình vào dự án dạy học tích hợp của nghành.
B. NỘI
DUNG:
1. Tên dự án dạy học: Tiết dạy: Làm quen với số nguyên âm. TCT:
40
2.
Mục tiêu dạy học:
Kiến
thức: Biết được nhu cầu cần mở rộng tập N
Nhận
biết và đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
Biết
cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên trục số.
Kỹ
năng: đọc đúng các số nguyên âm.
Thái
độ: Tích cực, hợp tác.
-
Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải quyết
các vấn đề về dự án dạy học đặt ra cụ thể:
+
Môn vật lý: Biết cấu tạo của nhiệt kế để sử dụng vào đo nhiệt độ.
+
Môn địa lý: * Bảng nhiệt độ của một số thành phố.
* Độ cao trung bình của
cao nguyên Đắc Lắc.
* Độ cao của đáy vịnh
Cam Ranh.
* Độ cao của núi Phan-xi-păng.
*Đỉnh núi Everet, đáy vịnh Marian
+Môn
lịch sử: Bài tập 3 (SGK – tr68) biết thời gian trước công nguyên. Biết được nhà
toán học Pi- ta –go sinh năm nào.
+
Môn thể dục thể thao: Bài tập 3 (SGK – tr68) giúp học sinh biết được “Thế vận
hội đầu tiên diễn ra vào năm nào”.
3. Đối tượng dạy học của dự
án:
Số
lượng học sinh: 14 em.
Khối:
6.
Đặc
điểm học sinh: Đại trà.
4. Ý nghĩa của dự án.
-
Đối với thực tiễn dạy học: + Mở rộng “tia số sang trục số”.
+ Phép
trừ luôn thực hiện được.
-
Đối với thực tiễn đời sống:
+ Học
sinh biết biểu thị số tiền nợ trong thực tế cuộc sống.
+ HS biết
biểu thị thời gian trước công nguyên.
+ HS biết
biểu thị nhiệt độ dưới 00C.
+ HS biết
độ sâu dưới mực nước biển
5. Thiết bị dạy học, học
liệu
-
Máy chiếu, Nhiệt kế, một số tranh ảnh về cao nguyên Đắc Lăc, Núi Phan – Xi –
Păng, Vịnh Cam Ranh, Đỉnh núi Ê-vơ-rét
-
Chèn một số hình ảnh các địa danh nêu trong bài dạy vào bài giảng Pownpoint
6. Hoạt động dạy học và
tiến trình dạy học
Tiết 40: §1. LÀM QUEN VỚI SỐ NGUYÊN
ÂM
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-
HS biết được nhu cầu cần thiết (trong toán học và trong thực tế) phải mở rộng
tập N thành tập số nguyên.
-
HS nhận biết và đọc đúng các số nguyên qua các VD thực tiễn.
2.
Kỹ năng:
- HS biết cách biểu
diễn các số tự nhiên và các số âm trên trục số.
3. Thái độ:
- Rèn luyện khả năng liên hệ giữa thực tế
và toán học cho HS.
II. CHUẨN BỊ:
GV: SGK, SBT; nhiệt kế có chia độ âm, hình
vẽ biểu diễn độ cao (âm, dương, 0), bảng vẽ trục số, phấn màu, bảng ghi nhiệt
độ các thành phố, thước kẻ có chia đơn vị, bảng phụ ghi đề các ví dụ; ? SGK,
bảng phụ vẽ hình 35/SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.
Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
3.
Bài mới:
GV:
Thực hiện phép
tính: a. 5+ 7 = ?
b . 5 . 7 = ? ;
c. 5– 7 =?
Gv
giới thiệu: Phép nhân
và phép cộng hai số tự nhiên luôn thực hiện được trong tập N và cho kết quả là
một số tự nhiên, nhưng đối với phép trừ hai số tự nhiên không phải bao giờ cũng
thực hiện được trong tập hợp số nguyên, chẳng hạn 2 - 7 không có kết quả trong
N. Chính vì thế, trong chương II chúng ta sẽ làm quen với một loại số mới, đó
là số nguyên âm. Các số nguyên âm cùng với các số tự nhiên sẽ tạo thành tập hợp
các số nguyên mà trong tập hợp này phép trừ luôn thực hiện được.
Hoạt động của Thầy và trò
|
Nội dung
|
||
* Các ví dụ
GV: Em hãy trả lời câu hỏi ở phần đóng
khung mở đầu.
HS: Trả lời
GV: Để biết câu hỏi trên đúng hay chưa
đúng, ta qua mục 1 về các ví dụ SGK.
GV: Giới thiệu -1; -2; -3; ... gọi là các
số nguyên âm và cách đọc như SGK.
GV: Cho HS đọc đề ví dụ 1 SGK và đưa nhiệt kế có chia độ cho
HS quan sát.
HS: Đọc ví dụ 1.
Ví dụ 1: - GV đưa nhiệt kế hình 31 cho HS quan
sát và giới thiệu về các nhiệt độ: 0oC; trên 0oC; dưới
0oC; ghi trên nhiệt kế:
- GV giới thiệu về các số nguyên âm
như: - 1; - 2; -3 ....... và hướng dẫn cách đọc
(2 cách : âm 1 và trừ 1... )
GV cho HS làm ?1 SGK trang 67
Gv: Trình chiếu một số hình ảnh và thời
tiết của một số địa danh thành phố. Giải thích ý nghĩa các số đo nhiệt độ các
thành phố.
GV: cho HS làm ?1 SGK ( HS làm bài cá
nhân). Sau đó gọi HS trả lời theo y/c SGK
HS: Đọc nhiệt độ ở các thành phố.
GV: Trong
các thành phố ghi trong bảng, thành phố nào nóng nhất, lạnh nhất?
GV: Yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của các
số nguyên âm đó.
HS: Hà Nội nhiệt độ 18 độ trên 00C....,
Bắc Kinh nhiệt độ 2 độ dưới 00C...
*GV: Trình chiếu cho HS làm bài 1 trang 68
SGK.
*HS
quan sát hình 35 SGK và trả lời các câu hỏi bài tập trên.
GV: Trình chiếu biểu diễn độ cao (âm,
dương, 0) để HS quan sát.
Gv:
Trình chiếu hình ảnh về Đỉnh Phan-xi-păng, và Vịnh Cam Ranh.
HS: Đọc và quan sát hình vẽ trả lời ?2
GV: Yêu cầu HS trả lời và giải thích ý
nghĩa các số nguyên âm đó.
Gv:
Trình chiếu hình ảnh Đỉnh Ê-vơ-rét. Vực Ma-ri-an cho làm bài 2 trang 68SGK.
GV: Tương tự các bước trên ở ví dụ 3 và
làm ?3
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
Hoạt động 3:
GV: Ôn lại cách vẽ tia số:
-
Vẽ một tia, chọn đoạn thẳng đơn vị, đặt liên tiếp đoạn thẳng đơn vị đó trên
tia số và đánh dấu.
-
Ghi phía trên các vạnh đánh dấu đó các số tương ứng 0; 1; 2; 3;... Với 0 ứng
với gốc của tia.
-
Vẽ tia đối của tia số và thực hiện các bước như trên nhưng các vạch đánh dấu
ứng với các số -1; -2; -3; ... => gọi là trục số.
GV: Yêu cầu HS vẽ trục số trong vở nháp.
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
GV: Kiểm tra sửa sai cho HS.
GV: Giới thiệu:
-
Điểm 0 được gọi là điểm gốc của trục số.
-
Chiều từ trái sang phải gọi là chiều dương
(thường
đánh dấu bằng mũi tên), chiều từ trái sang phải là chiều âm của trục số.
GV: Cho HS làm ?4 kẻ sẵn đề bài trên bảng
phụ.
Gợi
ý: Điền trước các số vào các vạch tương ứng trên trục số và xem các điểm A,
B, C, D ứng với số nào trên tia thì nó biểu diễn số đó.
HS: Điểm A biểu diễn số -6
GV: Hướng dẫn. Điểm A biểu diễn số -6
Tương
tự: Hãy xác định các điểm B, C, D trên trục số ?
GV: Giới thiệu chú ý SGK, cách vẽ khác của
trục số trên hình 34 SGK.
|
1.
Các ví dụ:
Các
số -1; -2; -3; ... gọi là các số nguyên âm.
Đọc
là: âm 1, âm 2, âm 3,...
Hoặc
: Trừ 1, trừ 2, trừ 3, ...
Ví
dụ 1: (SGK trang 66)
- Nhiệt độ dưới OoC được
viết dấu “-” đằng trước
Cách đọc âm: âm... độ C
Bài
tập 1 SGK trang 68
a: - 3oC
b: - 2oC
c: 0oC
d: 2oC
e: 3oC
Ví dụ 2:
- Độ cao dưới mực nước biển được viết
có dấu “ - ” đằng trước
Cách
đọc:
Độ cao của ... là âm... mét
Ví dụ 3: Có và nợ
+ Ông A có 10000 đ
+ Ông A nợ 10000 đ có thể nói :
“ Ông A có – 10000 đ”
II.
Trục số:
Ta biểu diễn các số nguyên âm trên tia
đối của tia số
.
trục số
-
Chiều từ trái sang phải gọi là chiều dương, chiều từ phải sang trái gọi là
chiều âm của trục số.
* Làm ?4
Ta
ký hiệu là: A biểu diễn số -6
Tương
tự: B biểu diễn số -2
C biểu diễn số 1
D biểu diễn số 5
+
Chú ý: (SGK trang 67)
|
4. Hướng dẫn HS học và làm bài tập về nhà
- Đọc lại các ví dụ SGK.- Làm bài 3;4; 5 trang 68 SGK.
- Làm bài tập 1; 3; 4; 6; 7; 8 trang 54; 55 SBT.
GV hướng dẫn HS bài tập 3:
Pi-Ta-go
sinh năm 570 trước công nguyên viết là sinh năm -570 .
Thế
vận hội đầu tiên tổ chức vào năm -776
Chuẩn
bị bài Tập hợp các số nguyên
7. Kiểm tra đánh giá kết
quả học tập
Kiểm
tra 10’
Câu
1: (3 đ) Tại sao nói Độ cao của núi Phú Sỹ là 3776m, Độ cao của biển chết
là
-392m.
Câu
2: (3đ) Viết số nguyên âm chỉ năm sinh của Nhà Bác học Ác-si-mét biết rằng ông
sinh năm 287 trước công nguyên.
Câu
3: (4đ) Hãy ghi các số nguyên âm nằm giữa các số -3 và -10
8. Các sản phẩm của học
sinh
Kết
quả điểm kiểm tra 14 em học sinh
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
3/14
|
4/14
|
6/14
|
1/14
|